Thực đơn
Củng_điểm_quỹ_đạo Cận điểm quỹ đạoTrong thiên văn học, một cận điểm quỹ đạo là một điểm trên quỹ đạo elíp của một thiên thể, đang chuyển động dưới lực hấp dẫn quanh một thiên thể khác, nằm gần khối tâm của hệ hai thiên thể nhất.
Trong hệ Mặt Trời, Mặt Trời có khối lượng áp đảo và nằm gần trùng với khối tâm của hệ, nên các hành tinh hay các thiên thể thuộc hệ Mặt Trời khi đến cận điểm quỹ đạo cũng là điểm nằm gần Mặt Trời nhất. Do đó, điểm này còn được gọi là điểm cận nhật. Tương tự, đối với vệ tinh bay quanh Trái Đất, điểm này gọi là điểm cận địa.
Cận điểm quỹ đạo được định nghĩa cho cả ba kiểu quỹ đạo: quỹ đạo elíp, quỹ đạo parabol và quỹ đạo hypécbol.
Khi thiên thể chuyển động lại gần cận điểm quỹ đạo, tốc độ chuyển động tăng dần. Lý do là mômen động lượng của hệ thiên thể được bảo toàn; khi thiên thể lại gần khối tâm của hệ, mômen quán tính giảm, để bảo toàn mômen động lượng, tốc độ góc của thiên thể phải tăng. Đây cũng là nội dung của một định luật Kepler. Tốc độ này đạt cực đại tại cận điểm quỹ đạo:
v = ( 1 + e ) μ ( 1 − e ) a {\displaystyle v={\sqrt {\frac {(1+e)\mu }{(1-e)a}}}\,}với:
μ phụ thuộc vào khối lượng hệ các thiên thể, M, và hằng số hấp dẫn, G:
μ = G MKhoảng cách từ cận điểm quỹ đạo đến khối tâm của hệ, rc, là:
rc = (1 - e) aCác công thức trên đúng cho cả ba kiểu quỹ đạo.
Cận điểm quỹ đạo liên hệ với viễn điểm quỹ đạo qua:
e = r v − r c r v + r c = 1 − 2 r v r c + 1 = 2 r c r v + 1 − 1 {\displaystyle e={\frac {r_{\mathrm {v} }-r_{\mathrm {c} }}{r_{\mathrm {v} }+r_{\mathrm {c} }}}=1-{\frac {2}{{\frac {r_{\mathrm {v} }}{r_{\mathrm {c} }}}+1}}={\frac {2}{{\frac {r_{\mathrm {c} }}{r_{\mathrm {v} }}}+1}}-1}với:
Tên riêng của các cận điểm ở các quỹ đạo chuyển động cụ thể
Thiên thể trung tâm | Tên gọi |
---|---|
thiên thể nói chung | cận điểm quỹ đạo |
thiên hà | điểm cận tâm thiên hà |
sao | điểm cận tinh |
lỗ đen | điểm cận tâm lỗ đen |
Mặt Trời | điểm cận nhật |
Trái Đất | điểm cận địa |
Mặt Trăng | điểm cận nguyệt |
Trong hệ Mặt Trời, điểm cận nhật là điểm trên quỹ đạo chuyển động của vật thể quanh Mặt Trời, khi nó ở gần Mặt Trời nhất, ngược lại điểm xa Mặt Trời nhất là điểm viễn nhật. Hai điểm cận nhật và viễn nhật tạo nên trục lớn quỹ đạo. Khoảng cách vật thể đến Mặt Trời tại điểm cận nhật là a(1-e), trong đó a là bán trục lớn, e là tâm sai (xem thêm bán trục lớn). Khoảng cách vật thể đến Mặt Trời ở điểm viễn nhật là a(1+e).
Các vật thể chuyển động quanh Mặt Trời với tâm sai càng lớn thì khác biệt giữa các giá trị giữa điểm cận nhật và viễn nhật càng cao. Ví dụ, khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời ở điểm cận nhật là 0,98 AU, ở điểm viễn nhật là 1,02 AU, trong khi đó, quỹ đạo Sao Diêm Vương có tâm sai lớn, và khoảng cách giữa Sao Diêm Vương và Mặt Trời ở điểm cận nhật là 29,66 AU, ở điểm viễn nhật là 49,30 AU.
Khoảnh khắc thời gian, khi vật thể đi ngang qua điểm cận nhật trên quỹ đạo của mình là thời điểm đi ngang điểm cận nhật. Ví dụ Trái Đất đi ngang điểm cận nhật vào đầu tháng một hàng năm. Do tác động gây nhiễu của các hành tinh nên trục lớn quỹ đạo của các thiên thể trong hệ Mặt Trời bị xoay chậm theo thời gian (sự tiến động điểm cận nhật).
Thực đơn
Củng_điểm_quỹ_đạo Cận điểm quỹ đạoLiên quan
Củng Lợi Củng điểm quỹ đạo Củng Kim Âu Củng Thự Củng Sơn Củng (nước) Củng, Nghi Tân Củng Lưu Củng Nghĩa Củng tuyếnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Củng_điểm_quỹ_đạo